Quan Hệ Vợ Chồng Theo Quy Định Pháp Luật - Luật Apollo

  1. 1. Đại diện trong quan hệ vợ chồng
  2. 2. Quyền bình đẳng trong quan hệ vợ chồng
  3. 3. Chế độ tài sản trong quan hệ vợ chồng
    1. 1. 1. Chế độ tài sản theo thỏa thuận
    2. 2. Theo Điều 47 quy định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
    3. 3. 2. Chế độ tài sản theo luật định

Hôn nhân là đích đến của tình yêu, hai người đã đăng ký kết hôn khi đó họ không chỉ có những gắn bó, trách nhiệm về mặt tình cảm mà còn cả trên phương diện pháp luật. Khi một trong hai người vi phạm các quy định về quyền, nghĩa vụ vợ chồng sẽ chịu xử lý theo pháp luật. Vậy trong hôn nhân vợ chồng có quyền, nghĩa vụ gì? Vợ, chồng có quyền đại diện cho nhau không? Sự bình đẳng trong quan hệ đời sống vợ chồng được quy định thế nào? Bài viết dưới đây gồm những kiến thức pháp luật liên quan, sẽ giải đáp cho bạn đọc về vấn đề này!

Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Đại diện trong quan hệ vợ chồng

Theo Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch theo quy định pháp luật. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.

Ngoài ra luật còn quy định cụ thể về đại diện giữa vợ và chồng tại Điều 25 quy định về Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh; Điều 26 quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng; Điều 27 về Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng.

Quyền bình đẳng trong quan hệ vợ chồng

Theo quy định tại Điều 17 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân. Trên cơ sở đó vợ chồng ngang nhau trong việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ vợ chồng. Pháp luật tạo điều kiện để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên đảm bảo cho quan hệ vợ chồng duy trì mối quan hệ tốt nhất.

Về bình đẳng trong quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng con cái thì tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định rất cụ thể và chi tiết về nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con cái như sau:

“1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Theo đó, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về việc nuôi dạy con cái như sinh mấy con, con sẽ sống ở đâu, học trường nào, nuôi dưỡng con như nào,..điều này sẽ tạo thành môi trường cho con giúp cho con cái có điều kiện phát triển tốt, góp phần củng cố gia đình và xây dựng đất nước phát triển.

Điều 21 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Vợ chồng mặc dù đã “phu thê một thể” nhưng đôi khi vẫn cần sự riêng tư, vì thế vợ, chồng cần có ý thức bảo vệ danh dự, uy tín của người còn lại, những trường hợp xúc phạm, bôi nhọ, làm xấu đi danh dự, nhân phẩm, uy tín đều bị pháp luật nghiêm cấm. 

Bất kỳ ai sử dụng lời nói, cử chỉ, hành vi làm nhục người khác, xâm phạm đến uy tín danh dự đã là trái pháp luật khi đó vợ, chồng cần đứng ra bảo vệ nhau. Vợ chồng là những người gắn kết với nhau bằng tình yêu, tự nguyện kết hôn chung sống tạo lập nên cuộc sống gia đình thì càng cần phải có ý thức sâu sắc vấn đề bảo vệ, tôn trọng uy tín của nhau. Một khi vợ chồng còn chưa tôn trọng nhau thì việc để người khác tôn trọng mình là rất khó. Nếu trong hôn nhân mà điều cơ bản này vợ, chồng cũng không có thì cuộc sống hôn nhân sẽ không thể kéo dài, hôn nhân không thể hạnh phúc, bền vững được

Điều 20 Luật hôn nhân và gia đình quy định về lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Lần lượt các Điều 22, Điều 23 quy định vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau và vợ chồng có các quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó vợ chồng phải tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy pháp luật quy định vợ chồng có sự bình đẳng, ngang hàng lẫn nhau, không còn tư tưởng “trọng nam khinh nữ” hay “con hư tại mẹ” như những thời kỳ trước mà cả hai đều có trách nhiệm trong cuộc hôn nhân, đời sống gia đình.

Chế độ tài sản trong quan hệ vợ chồng

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo luật định để đảm bảo quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau và đối với gia đình, đảm bảo an toàn pháp lý và sự ổn định trong các giao dịch nói chung và các giao dịch liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba nói riêng.

1. Chế độ tài sản theo thỏa thuận

Theo Điều 47 quy định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

Nội dung cơ bản cần có trong văn bản thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản bao gồm: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan.

2. Chế độ tài sản theo luật định

Nếu vợ chồng không chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng sẽ xác định theo luật quy định. Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

► Tài sản chung của vợ chồng

Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: 

“Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

Bình đẳng trong tài sản thể hiện như việc vợ chồng có nghĩa vụ như nhau trong việc tạo lập và bảo vệ khối tài sản chung. Quy định này vừa để cho vợ chồng đều có trách nhiệm chăm lo sản xuất; tạo thu nhập phát triển đời sống gia đình; và đề cao mối quan hệ tình cảm gắn bó giữa vợ và chồng. Điều này cũng là nhằm tôn trọng công sức đóng góp của nhau trong quá trình xây dựng kinh tế gia đình. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Các tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng đó là: Bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Tham khảo bài viết: Chia tài sản chung của vợ chồng

► Tài sản riêng của vợ chồng

Theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải đảm bảo lợi ích của người có tài sản. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của vợ, chồng.

Tham khảo bài viết: Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Như vậy, từ các quy định trên ta có thể thấy pháp luật rất quan tâm và chú trọng đến sự gắn kết giữa vợ và chồng trong đời sống hôn nhân gia đình. Hai bên đều có nghĩa vụ hỗ trợ lẫn nhau, tạo lập gia đình chặt chẽ dựa trên nền tảng tình cảm từ thời đang yêu. Mục đích của các quy định pháp luật đặt ra nhằm  thúc đẩy sự yêu thương, quan tâm để hôn nhân giữa vợ chồng diễn ra lâu dài, ngăn chặn các quan hệ bất chính xảy ra.

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về quan hệ vợ chồng. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề hay thắc mắc về đất đai, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Không Công Nhận Quan Hệ Vợ Chồng - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Không Công Nhận Quan Hệ Vợ Chồng - Luật Apollo
Thủ Tục Ly Hôn Thuận Tình 2022 Mới Nhất - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Thủ Tục Ly Hôn Thuận Tình 2022 Mới Nhất - Luật Apollo
Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn - Luật Apollo
Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng Cho Con Sau Ly Hôn - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng Cho Con Sau Ly Hôn - Luật Apollo
Ly Hôn Khi Vợ Đang Mang Thai - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Ly Hôn Khi Vợ Đang Mang Thai - Luật Apollo
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết