Tranh Chấp Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất - Luật Apollo

  1. 1. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
  2. 2. Điều kiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực
    1. 1. 1. Điều kiện đối với bên tặng cho
    2. 2. 2. Điều kiện đối với bên được tặng cho
    3. 3. 3. Thời điểm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực
  3. 3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất có thể có do thừa kế, chuyển nhượng, chuyển giao, chuyển đổi hoặc tặng cho. Pháp luật quy định các giao dịch trên đều phải được lập thành văn bản. Thực tế diễn ra rất nhiều tranh chấp liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì? Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải giải quyết như nào? Sau đây là một vài thông tin được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn chi tiết.

>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn Tranh chấp đất đai

Cơ sở pháp lý

1. Bộ luật dân sự 2015

2. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 

3. Luật đất đai 2013 

4. Nghị định  43/2014/NĐ-CP 

5. Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP

 

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bản chất là hợp đồng tặng cho tài sản theo Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo Điều 105 Bộ luật dân sự thì tài sản Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Như vậy quyền sử dụng đất là tài sản và là bất động sản. 

=> Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bản chất là một loại hợp đồng dân sự ghi nhận sự thỏa thuận của các bên, mà bên tặng cho giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù hay nhận một lợi ích nào khác (trừ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện) và bên được tặng quyền sử dụng đất đồng ý nhận (đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện thì việc người tặng cho đồng ý nhận quyền sử dụng đất đồng nghĩa với việc nhất trí với các điều kiện tặng cho của bên tặng cho và cam kết sẽ thực hiện nó)

Điều kiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực

1. Điều kiện đối với bên tặng cho

Điều kiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực khi đáp ứng Điều 188 Luật Đất đai 2013 điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.;...
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Điều kiện đối với bên được tặng cho

Bên được tặng cho không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 186 thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

  • Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
  • Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính

3. Thời điểm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực

Theo Điều 459 Bộ luật dân sự theo đó tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao  quy định 

  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

=> Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tranh chấp hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất nên không phải tiến hành hòa giải trước rồi mới có đủ điều kiện khởi kiện để tiến hành khởi kiện. Bởi lẽ đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì mức độ có thể thương lượng hay hòa giải là rất ít, sự mâu thuẫn giữa các bên rất gay gắt vì nó ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của các bên. Nhận ra điều đó luật đã quy định như trên để việc giải quyết vụ việc diễn ra thuận lợi hơn, rút ngắn thời gian hơn và giảm thiểu công việc cho cơ quan nhà nước. Như vậy khi có tranh chấp người dân có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án, thẩm quyền của tòa án theo cấp, theo lãnh thổ thì Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú sẽ là có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề hay thắc mắc về hợp đồng hay đất đai cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *