Thụ Lý Vụ Án Ly Hôn - Luật Apollo

  1. 1. Thế nào là thụ lý vụ án ly hôn?
    1. 1. Khái niệm thụ lý vụ án ly hôn
    2. 2. Đặc điểm của hoạt động thụ lý vụ án ly hôn
    3. 3. Ý nghĩa của việc thụ lý vụ án ly hôn
  2. 2. Điều kiện thụ lý vụ án ly hôn
  3. 3. Thủ tục thụ lý vụ án ly hôn
    1. 1. Tòa án nhận đơn và xem xét điều kiện khởi kiện 
    2. 2. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
    3. 3. Dự tính tiền tạm ứng án phí, thông báo cho người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án ly hôn
    4. 4. Xác định thời điểm thụ lý vụ án
    5. 5. Thông báo về việc thụ lý vụ án ly hôn

Thụ lý vụ án ly hôn được coi là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn của tòa án, có ý nghĩa thiết thực nhằm bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân gia đình. Vậy, thụ lý vụ án ly hôn là gì? Điều kiện để thụ lý vụ án ly hôn được quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục thụ lý vụ án ly hôn tiến hành ra sao?

Dưới đây là những kiến thức pháp luật cần biết về Thụ lý vụ án ly hôn, được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hôn nhân gia đình 2014

Thế nào là thụ lý vụ án ly hôn?

Khái niệm thụ lý vụ án ly hôn

Thụ lý vụ án ly hôn là hoạt động tố tụng của tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn ly hôn đơn phương của người khởi kiện khi đã thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định và vào sổ thụ lý để giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Thụ lý vụ án ly hôn là công việc đầu tiên của tòa án trong quá trình tiến hành tố tụng, là cơ sở làm phát sinh và thực hiện các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Cũng giống như các hoạt động tố tụng khác của tòa án, hoạt động thụ lý vụ án ly hôn phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định theo quy định pháp luật.

Đặc điểm của hoạt động thụ lý vụ án ly hôn

  • Thứ nhất, thụ lý vụ án ly hôn là hoạt động đầu tiên của quá trình tố tụng dân sự xác nhận trách nhiệm giải quyết vụ án ly hôn của tòa án
  • Thứ hai, thụ lý vụ án ly hôn là một hoạt động do tòa án có thẩm quyền thực hiện
  • Thư ba, thụ lý vụ án ly hôn trong pháp luật tố tụng dân sự chỉ được thực hiện trên cơ sở đơn ly hôn đơn phương của cá nhân theo quy định của pháp luật.
  • Thư tư, thụ lý vụ án ly hôn bao gồm các hoạt động cơ bản là nhận đơn ly hôn đơn phương, xem xét các điều kiện thụ lý và vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết.

Ý nghĩa của việc thụ lý vụ án ly hôn

  • Thụ lý vụ án ly hôn nói riêng và thụ lý vụ án dân sự nói chung là một bảo đảm của nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nhà nước pháp quyền.
  • Thụ lý vụ án ly hôn là cơ sở pháp lý để tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án ly hôn.
  • Việc thụ lý vụ án ly hôn sẽ xác định trách nhiệm giải quyết vụ án ly hôn của tòa án.
  • Thụ lý vụ án ly hôn là cơ sở để tòa án tính thời hạn để giải quyết yêu cầu khởi kiện.

Điều kiện thụ lý vụ án ly hôn

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, vụ án ly hôn được xác định là tranh chấp dân sự, do đó, điều kiện để tòa án thụ lý vụ án ly hôn cũng tương tự các điều kiện để tòa án thụ lý vụ án dân sự thông thường. Cụ thể như sau:

- Việc khởi kiện thỏa mãn điều kiện về chủ thể khởi kiện: khoản 1, 2 điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Ngoài ra, với mục đích bảo vệ người mẹ và trẻ em, điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 còn ghi nhận việc hạn chế quyền ly hôn tại khoản 3 như sau: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” Như vậy, khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà người chồng tiến hành khởi kiện vụ án ly hôn thì cũng sẽ không được tòa án xem xét thụ lý.

-  Chủ thể nộp đơn khởi kiện ly hôn đến đúng tòa án có thẩm quyền. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc giải quyết tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền theo loại việc của tòa án, thông thường sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Nếu vụ án ly hôn cần phải tiến hành ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì sẽ do tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

- Người khởi kiện đã nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp người khởi kiện thuộc đối tượng được miễn tiền tạm ứng án phí.

- Đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản quy định tại khoản 4 điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Trường hợp đơn khởi kiện không đáp ứng các điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật, tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung trong thời hạn luật định. Nếu không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của tòa án thì tòa án sẽ trả lại đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Ngoài ra, khi tiến hành khởi kiện vụ án ly hôn, nguyên đơn cần cung cấp các giấy tờ, chứng cứ chứng minh được bên kia có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ, chồng dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Thủ tục thụ lý vụ án ly hôn

Trình tự, thủ tục thụ lý vụ án ly hôn sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về trình tự thụ lý vụ án dân sự thông thường, cụ thể được tiến hành như sau:

Tòa án nhận đơn và xem xét điều kiện khởi kiện 

Người khởi kiện có thể nộp đơn theo hình thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của tòa án. Ngày khởi kiện sẽ được xác định theo quy định tại khoản 2, 3 điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Sau khi nhận đơn khởi kiện, trong thời hạn 05 ngày, tòa án phải xem xét và ra một trong các quyết định: tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của mình; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện theo quy định tại điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ

Theo quy định tại điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu xét thấy đơn khởi kiện không đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 4 điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết. Việc thông báo phải được lập thành văn bản và nêu rõ nội dung còn thiếu trong đơn khởi kiện và yêu cầu đương sự sửa đổi bổ sung trong một thời hạn cụ thể nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày đương sự nhận được thông báo, trong trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm nhưng không quá 15 ngày.

Nếu người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định thì thẩm phán tiếp tục thụ lý vụ án. Nếu hết thời hạn mà người khởi kiện không sửa đổi bổ sung thì tòa án sẽ căn cứ vào điểm e khoản 1 điều 192 để trả lại đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo cho họ.

Dự tính tiền tạm ứng án phí, thông báo cho người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án ly hôn

Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn đáp ứng đầy đủ yêu cầu, tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án ấn định cho người khởi kiện trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và gửi lại cho tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai tạm ứng án phí, tòa án tiến hành thụ lý vụ án.

Xác định thời điểm thụ lý vụ án

Theo điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời điểm thụ lý vụ án được xác định như sau:

  • Đối với trường hợp phải nộp tạm ứng án phí thì tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai tạm ứng án phí.
  • Trong trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.

Thông báo về việc thụ lý vụ án ly hôn

Theo điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự có liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lý vụ án ly hôn.

Có thể nói, thụ lý vụ án ly hôn là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nếu không có hoạt động này thì sẽ không thể có các hoạt động tiếp theo, nếu thực hiện hoạt động thụ lý không chính xác sẽ dẫn đến hậu quả sai lầm ở các giai đoạn tố tụng sau này. 

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Thụ lý vụ án ly hôn cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Luật Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

 

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Không Công Nhận Quan Hệ Vợ Chồng - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Không Công Nhận Quan Hệ Vợ Chồng - Luật Apollo
Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng Cho Con Sau Ly Hôn - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng Cho Con Sau Ly Hôn - Luật Apollo
Ly Hôn Khi Vợ Đang Mang Thai - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Ly Hôn Khi Vợ Đang Mang Thai - Luật Apollo
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết