Kỷ Luật Lao Động - Quy Định Pháp Luật Hiện Hành - Luật Apollo
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 25 Tháng Mười Một 2022
-
1. 1. Kỷ luật lao động là gì?
- 1. Khái niệm kỷ luật lao động
- 2. Đặc điểm của kỷ luật lao động
-
2. 2. Các vấn đề liên quan tới xử lý kỷ luật lao động
- 1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
- 2. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
- 3. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
- 4. Thời hiệu xử lý kỷ luật
Kỷ luật lao động là một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp duy trì trật tự, kỷ cương và nề nếp trong công việc từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc và ngăn ngừa được các tranh chấp, xung đột có thể xảy ra. Vậy, thế nào là kỷ luật lao động? Pháp luật quy định về kỷ luật lao động có nội dung như thế nào?
Dưới đây là những kiến thức pháp luật cần biết về Kỷ luật lao động, được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!
Căn cứ pháp lý:
1. Kỷ luật lao động là gì?
Khái niệm kỷ luật lao động
Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 đưa ra định nghĩa kỷ luật lao động như sau:
“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”
Đặc điểm của kỷ luật lao động
-
Thứ nhất, chủ thể áp dụng kỷ luật lao động là người sử dụng lao động.
-
Thứ hai, chủ thể bị áp dụng kỷ luật lao động là người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
-
Thứ ba, căn cứ để xử lý kỷ luật lao động là phải có hành vi vi phạm kỷ luật lao động trong quan hệ lao động của người lao động.
-
Thứ tư, trách nhiệm pháp lý mà người lao động phải gánh chịu khi vi phạm kỷ luật lao động là trách nhiệm kỷ luật lao động, một số trường hợp có thể sẽ có trách nhiệm vật chất.
2. Các vấn đề liên quan tới xử lý kỷ luật lao động
Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân theo các nguyên tắc sau:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động được quy định tại điều 124 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
“1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.”
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định thành bốn mức độ tùy thuộc vào mức độ lỗi của người lao động.Hình thức xử lý kỷ luật thấp nhất là khiển trách và cao nhất là chấm dứt quan hệ lao động bằng hình thức sa thải.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được hướng dẫn chi tiết tại điều 70 Nghị định 145/2020 có nội dung như sau:
“1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.”
Việc xử lý kỷ luật người lao động phải tuân theo trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ. Nếu vi phạm một trong các trình tự, thủ tục này thì việc xử lý kỷ luật sẽ bị coi là trái pháp luật. Khi đó, người sử dụng lao động sẽ phải hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đã ban hành và còn phải chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi vi phạm của bản thân theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định cho phép người sử dụng lao động tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm kỷ luật lao động và ban hành quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm. Đây là giới hạn thời gian từ khi xảy ra hành vi vi phạm đến khi đưa ra được quyết định kỷ luật. Vấn đề thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định tại điều 123 Bộ luật Lao động 2019, nội dung như sau:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Kỷ luật lao động là chế định quan trọng trong pháp luật lao động, giúp cho người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý lao động của mình. Tuy nhiên, việc xử lý kỷ luật người lao động cần phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, nếu trái sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định.
Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Kỷ luật lao động cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
Luật Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!
Apollo
Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an
Bài viết liên quan
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 25 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 25 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 25 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 25 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 25 Tháng Mười Một 2022