Giải Quyết Tranh Chấp Khi Ly Hôn - Luật Apollo

  1. 1. Một số tranh chấp khi  ly hôn phổ biến
  2. 2. Giải quyết tranh chấp khi ly hôn đơn phương
    1. 1. Căn cứ giải quyết ly hôn đơn phương
    2. 2. Thủ tục ly hôn đơn phương
  3. 3. Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
    1. 1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn
    2. 2. Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
  4. 4. Giải quyết tranh chấp liên quan tới con chung khi ly hôn
    1. 1. Quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
    2. 2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn
    3. 3. Thay đổi người người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Hiện nay, vì nhiều nguyên nhân mà số vụ ly hôn ngày càng tăng, các tranh chấp ly hôn cũng phát triển cả về số lượng mà mức độ phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp ly hôn cũng không phải là một vấn đề đơn giản, đụng chạm đến lợi ích của rất nhiều đối tượng. Vậy, có các tranh chấp ly hôn phổ biến nào? Việc giải quyết tranh chấp ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Dưới đây là những kiến thức pháp luật cần biết về Giải quyết tranh chấp ly hôn, được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân gia đình 2014

Một số tranh chấp khi  ly hôn phổ biến

Tranh chấp khi ly hôn là tranh chấp hôn nhân gia đình, xảy ra khi hôn nhân tan vỡ, các bên trong quan hệ hôn nhân bất đồng, mâu thuẫn về một hoặc nhiều vấn đề trong quá trình ly hôn. Một số tranh chấp ly hôn phổ biến có thể kể đến như:

  • Ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng còn bên kia không đồng ý ly hôn.
  • Tranh chấp về quan hệ tài sản: tranh chấp về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; tranh chấp về chia tài sản chung khi ly hôn.
  • Tranh chấp liên quan tới con cái: tranh chấp về quyền nuôi con; tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn; thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

Giải quyết tranh chấp khi ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương hay ly hôn do một bên yêu cầu là việc vợ hoặc chồng hoặc cha mẹ, người thân thích của vợ, chồng yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ vợ, chồng bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.

Căn cứ giải quyết ly hôn đơn phương

Khi một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn, Tòa án cần dựa vào các căn quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình để giải quyết, cụ thể:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc đơn phương ly hôn tại TAND có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện gồm đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo. Người nộp hồ sơ có thể lựa chọn nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Lưu ý giữ giấy biên nhận hoặc phiếu gửi tại bưu điện để tránh tình trạng thất lạc hồ sơ.

Bước 2: Hòa giải đối thoại tại Tòa án 

Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày Tòa án nhân được đơn khởi kiện Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên để tiến hành hòa giải tại Trung tâm hòa giải đối thoại.  

Bước 3: Xem xét thụ lý đơn khởi kiện 

Trường hợp người khởi kiện có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải đối thoại tại Trung tâm hòa giải đối thoại tại Tòa án hoặc đã tổ chức hòa giải nhưng không thành. Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ khởi kiện, cụ thể:

  • Chánh án TAND phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, nếu không cần sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và đơn khởi kiện đã gửi đúng Tòa án thì Thẩm phán ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. 
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ nhận được thông báo tạm ứng án phí, người khởi kiện liên hệ với Chi cục thi hành án nộp tiền và nộp lại biên lai cho Tòa án. Trên cơ sở đó, Tòa án thụ lý vụ án ly hôn đơn phương. 
  • Lưu ý: người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn, trường hợp nộp muộn phải có tài liệu chứng minh nộp muộn do yếu tố khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng. 

Bước 4: Sau khi thụ lý vụ, Tòa án sẽ tiến hành lấy lời khai của các bên, tổ chức hòa giải, xác minh thu thập tài liệu chứng cứ, định giá hoặc thẩm định giá tài sản trong trường hợp có yêu cầu chia tài sản chung. 

Trường hợp, hòa giải thành Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp không hòa giải được Tòa án đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Xem bài viết: Thủ tục ly hôn đơn phương 2022 - Đầy đủ, chi tiết

Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Nếu giữa vợ, chồng có tồn tại chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng phải dựa vào nội dung cụ thể của thỏa thuận tài sản vợ chồng đã được lập.

Trong trường hợp vợ chồng không xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản theo luật định sẽ được áp dụng.Khi đó, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng sẽ được xác định như sau:

- Về tài sản chung: Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định các tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

-  Về tài sản riêng: Cách xác định tài sản riêng vợ chồng được quy định tại điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó, nếu không thỏa thuận được thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 63 Luật Hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn cần tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Tôn trọng sự thỏa thuận hợp lý, đúng pháp luật của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố liên quan để đảm bảo sự bình đẳng. Cụ thể phải xét đến các yếu tố: hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Giải quyết tranh chấp liên quan tới con chung khi ly hôn

Quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Khi các bên không thể thuận được về việc nuôi con, tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên nuôi dưỡng sau khi xem xét tổng thể các điều kiện sau:

  •  Điều kiện kinh tế, vật chất: ăn ở, sinh hoạt, điều kiện học tập,....
  •  Điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc con: thời gian, công việc, tư cách đạo đức, giới tính, trình độ học vấn.... 

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Xem bài viết: Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Thay đổi người người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên. 

Vấn đề này được quy định tại điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Nhìn chung, các tranh chấp khi ly hôn khá đa dạng, chủ yếu xoay quanh vấn đề về tài sản và con chung. Các tranh chấp này thường khá phức tạp, tiêu tốn rất nhiều thời gian, tiền của cũng như công sức của các đương sự và của cơ quan tiến hành tố tụng.

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Giải quyết tranh chấp khi ly hôn cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Luật Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

 

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Không Công Nhận Quan Hệ Vợ Chồng - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Không Công Nhận Quan Hệ Vợ Chồng - Luật Apollo
Thủ Tục Ly Hôn Thuận Tình 2022 Mới Nhất - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Thủ Tục Ly Hôn Thuận Tình 2022 Mới Nhất - Luật Apollo
Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn - Luật Apollo
Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng Cho Con Sau Ly Hôn - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng Cho Con Sau Ly Hôn - Luật Apollo
Ly Hôn Khi Vợ Đang Mang Thai - Luật Apollo

luatapollo

Thứ Sáu, 23 Tháng Chín 2022

Ly Hôn Khi Vợ Đang Mang Thai - Luật Apollo
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết