Cho Thuê Lại Lao Động - Luật Apollo
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022
-
1. Thế nào là cho thuê lại lao động?
- 1. Khái niệm cho thuê lại lao động
- 2. Các đặc điểm của hoạt động cho thuê lại lao động
- 3. Nguyên tắc pháp lý của hoạt động cho thuê lại lao động
-
2. Các chủ thể của quan hệ cho thuê lại lao động
- 1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- 2. Bên thuê lại lao động
- 3. Người lao động thuê lại
-
3. Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ cho thuê lại lao động
- 1. Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- 2. Các quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
- 3. Các quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
Hoạt động cho thuê lại lao động ở Việt Nam hiện nay là một hoạt động còn khá mới, mang tính tự phát và có nhiều rủi ro pháp lý, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu và khách quan của xã hội. Vậy, hoạt động cho thuê lại lao động là gì? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Dưới đây là những kiến thức pháp luật cần biết về Cho thuê lại lao động, được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!
Căn cứ pháp lý:
Thế nào là cho thuê lại lao động?
Khái niệm cho thuê lại lao động
Cho thuê lại lao động là một bộ phận của hệ thống các quan hệ lao động được pháp luật quốc tế và nhiều quốc gia ghi nhận, trong đó có Việt Nam. Khoản 1 điều 52 Bộ luật Lao động 2019 định nghĩa về cho thuê lại lao động như sau:
“Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.”
Các đặc điểm của hoạt động cho thuê lại lao động
- Thứ nhất, trong quan hệ cho thuê lại lao động, luôn có sự tồn tại mối quan hệ giữa ba chủ thể, đó là: người lao động - doanh nghiệp cho thuê lại lao động - bên thuê lại lao động.
- Thứ hai, người lao động có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp cho thuê và bên thuê lại lao động.
- Thứ ba, cho thuê lại lao động là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
- Thứ tư, cho thuê lại lao động chỉ hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Nguyên tắc pháp lý của hoạt động cho thuê lại lao động
Hoạt động cho thuê lại lao động phải đáp ứng các nguyên tắc được quy định tại điều 53 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
“1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”
Các chủ thể của quan hệ cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được pháp luật quy định như sau:
- Thứ nhất, là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, chẳng hạn cần đáp ứng một số điều kiện để hình thành doanh nghiệp về mặt pháp lý (loại hình doanh nghiệp, điều kiện ngành nghề, năng lực chuyên môn, tên doanh nghiệp….), đồng thời tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cần có hồ sơ đăng ký và tuân thủ trình tự thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Thứ hai, doanh nghiệp đó được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
- Thứ ba, doanh nghiệp đó phải tuân thủ điều kiện về danh mục 20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại phụ lục II của Nghị định 145/2020.
- Thứ tư, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp không được để bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Bên thuê lại lao động
Bên thuê lại lao động có thể là bất kỳ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nào, nhưng phải đáp ứng hai điều kiện sau:
- Chỉ sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại người lao động.
- Sử dụng người lao động thuê lại trong một thời gian nhất định.
Người lao động thuê lại
Người lao động thuê lại trong mối quan hệ cho thuê lại lao động có những đặc điểm như sau:
- Thứ nhất, là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (từ 18 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp có khó khăn trong việc nhận thức làm chủ hành vi hay hạn chế năng lực hành vi dân sự).
- Thứ hai, được tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động bởi doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
- Thứ ba, được chuyển sang làm việc cho bên thuê lại lao động trong một thời hạn nhất định và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ cho thuê lại lao động
Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ của một người sử dụng lao động thông thường, ngoài ra, họ còn có các quyền và nghĩa vụ quy định tại điều 56 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
“1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.”
Các quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
Điều 57 Bộ luật Lao động 2019 quy định các quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động như sau:
“1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
4. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
5. Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
6. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.”
Các quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
Người lao động thuê lại trước tiên có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người lao động thông thường, bên cạnh đó, điều 58 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định cho họ có các quyền và nghĩa vụ sau:
“1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.”
Nhìn chung, hoạt động cho thuê lại lao động hiện nay ngày càng phát triển mạnh mẽ và rộng rãi hơn để đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Khi tham gia vào quan hệ này, các chủ thể cần chú ý đến các vấn đề pháp lý liên quan để bảo đảm được quyền lợi cho mình, giúp cho quan hệ lao động được diễn ra một cách thuận lợi.
Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Cho thuê lại lao động cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
Công ty Luật TNHH Apollo với đội ngũ Luật sư và Chuyên viên tư vấn giỏi, tâm huyết, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, chúng tôi luôn coi việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là sứ mệnh hành nghề Luật sư của của mình, đồng hành với thân chủ giải quyết triệt để mọi rủi ro pháp lý.
Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!
Apollo
Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an
Bài viết liên quan
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022