Tội Công Nhiên Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự - Luật Apollo

  1. 1. Quy định chung của pháp luật về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
    1. 1. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?
    2. 2. Các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
    3. 3. Các hình phạt đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
    4. 4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
  2. 2. So sánh giữa tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cướp tài sản
    1. 1. Giống nhau
    2. 2. Khác nhau

Ngày nay tỉ lệ tội phạm liên quan đến sở hữu, tài sản diễn biến rất phức tạp và xảy ra nhiều đặc biệt là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Vậy công nhiên chiếm đoạt tài sản được hiểu là gì? Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản khác với tội cướp tài sản như thế nào? Để làm rõ về vấn đề trên sau đây là một vài lưu ý được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự 2015

Quy định chung của pháp luật về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 ta có thể hiểu: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội mà có hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu/người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của chủ sở hữu/người quản lý tài sản.

Ví dụ: Ông H tranh thủ lúc mọi người trong gia đình C đi tắm sông để lấy đồng hồ, điện thoại trên bờ do gia đình C để lại, thì đây chính là hành vi công nhiên, trắng trợn trước mặt các thành viên gia đình C. Gia đình C nhìn thấy biết nhưng không thể làm gì được.

Các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Để nhận biết như nào được gọi là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, hay dấu hiệu nhận biết là như nào? Thì người thực hiện tội phạm phải có đủ 4 yếu tố tạo nên tội phạm. Phải có đủ 4 yếu tố này thì một người mới được coi là người phạm tội, nếu thiếu 1 trong 4 yếu tố sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chịu hình phạt. 

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là những chủ thể có đủ độ tuổi và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo đó, tại Điều 12 Bộ luật hình sự về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội này chủ thể của tội phạm là người trên 16 tuổi. 

Khách thể của tội phạm

  • Khách thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội này không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.  Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích… thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích... 
  • Đối tượng của tội này là tài sản đang có người quản lý. Nếu tài sản đã thoát ly khỏi sự quản lý, chiếm hữu của chủ tài sản (tài sản bị thất lạc) thì không phải là đối tượng tác động của hành vi chiếm đoạt tài sản vì người phạm tội không có hành vi “chiếm” lấy tài sản. Thông thường tài sản bị chiếm đoạt đang có người quản lý hợp pháp.Tuy nhiên, tài sản bị chiếm đoạt có thể đang trong sự quản lý bất hợp pháp của một chủ thể.
  • Đối tượng tác động của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tài sản. Theo Điều 105 Bộ luật dân sự, tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. Tuy nhiên, các tài sản trên chỉ trở thành đối tượng tác động của tội phạm là vật có giá trị (vàng, đá quý…), tiền và quyền tài sản. 
  • Đối với vật không có giá trị như đá, sỏi thì sẽ không tính là đối tượng của tội, hoặc các vật như ma túy, chất nổ, chất phóng xạ là các vật có tính chất đặc biệt sẽ không coi là đối tượng của tội phạm này mà sẽ là đối tượng của tội phạm khác tương ứng. Quyền tài sản là quyền cần quá trình chuyển giao về mặt giấy tờ pháp lý ví dụ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ …các quyền này không phải là đối tượng tác động của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Khách quan của tội phạm

  • Hành vi phạm tội: Có hành vi “chiếm đoạt”, chiếm đoạt là dùng sức mạnh, thể lực mà lấy làm của mình, chiếm là “giữ lấy làm của mình”, đoạt là cướp lấy, chiếm đoạt là “cướp lấy bằng vũ lực hay quyền lực”. Hành vi “chiếm đoạt” tài sản không có dấu hiệu lén lút, sợ hãi. Người phạm tội lợi dụng sự sơ hở, chủ quan của người khác trong quá trình quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh… để  thực hiện hành vi.

Những hoàn cảnh này thường kéo dài và diễn ra một cách bất ngờ, khiến họ không thể có đủ khả năng để có thể bảo vệ  tài sản của mình, chỉ có thể đứng nhìn người khác lấy tài sản đi một cách hiên ngang, công khai.  Những hoàn cảnh cụ thể này không do người có tài sản gây ra mà do hoàn cảnh khách quan làm cho họ lâm vào tình trạng không thể bảo vệ được tài sản của mình, nhìn thấy người phạm tội lấy tài sản mà không làm gì được.

  • Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Trong tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, giá trị tài sản bị thiệt hại là căn cứ để phân biệt một hành vi tội phạm hay vi phạm pháp luật. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của tội phạm, chỉ khi có hậu quả nguy hiểm cho xã hội nảy sinh thì mới phản ánh đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội.

Vào thời điểm hoàn thành tội phạm kể từ khi người phạm tội chiếm đoạt được tài sản; thời điểm được coi là chiếm đoạt được tài sản tùy thuộc vào tính chất của tài sản, đặc điểm, vị trí của tài sản khi xảy ra hành vi chiếm đoạt, phạm vi khu vực bảo quản tài sản. 

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt với lỗi cố ý. Người phạm tội thực hiện hành vi với ý chí chủ quan, cố ý thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai, không hề lén lút.

Các hình phạt đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 hình phạt đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và cao nhất là phạt tù đến 20 năm 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 9, Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 khi xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cần căn cứ vào tội danh và mức phạt tù để xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng với mức phạt tù đến 07 năm thì sẽ là tội nghiêm trọng tương ứng với thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm như vậy người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong 10 năm kể từ khi có hành vi phạm tội.

So sánh giữa tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cướp tài sản

Cùng là các tội về xâm phạm quyền sở hữu nên tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cướp tài sản có một số điểm chung nhất định và dễ bị nhầm lẫn, để phân biệt hai tội danh này sẽ có những điểm khác biệt.

Giống nhau

  • Khách quan: Hành vi đều có tính chất công khai trắng trợn, trước hết là công khai với chủ sở hữu/người quản lý tài sản, sau đó là công khai đối với mọi người xung quanh. Người phạm tội không có ý định che giấu hành vi phạm tội của mình mà hành vi được diễn ra dưới sự chứng kiến của chủ sở hữu/người quản lý tài sản/người khác.  Hậu quả của cả hai tội phạm này đều gây thiệt hại về tài sản thuộc quan hệ sở hữu của người khác.
  • Chủ quan: Lỗi cả hai tội đều là lỗi cố ý thực hiện một cách công khai và mong muốn hậu quả xảy ra.
  • Khách thể: Đều xâm phạm những tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình.

Khác nhau

► Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

  • Giá trị tài sản: Có quy định giá trị tài sản trong cấu thành tội phạm cơ bản.
  • Chủ thể: Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
  • Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu
  • Khách quan:

- Hành vi: Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản người khác là hành vi mà người phạm tội thực hiện chiếm đoạt tài sản người khác công khai, công nhiên.

+ Hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của tội phạm là lợi dụng việc chủ sở hữu, người quản lý tài sản không thể bảo quản tốt tài sản của mình trong hoàn cảnh bất khả thi như ngập lụt, bão, bị tật nguyền, không thể duy chuyển được… Do vậy, người phạm tội không cần và không có ý định có bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó với chủ tài sản, người phạm tội như có hành vi sử dụng phương tiện, công cụ để đe dọa, cưỡng ép hay đe dọa bằng tinh thần để chiếm đoạt tài sản nhanh chóng và tẩu thoát. 

+ Đặc điểm nổi bật của tội này là người phạm tội ngang nhiên lấy tài sản trước mắt người quản lý tài sản mà họ không làm gì được (không có biện pháp nào ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội hoặc nếu có thì không đem lại hiệu quả, tài sản vẫn bị người phạm tội lấy đi một cách công khai).

+ Tính chất công khai và trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu giếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong và sau khi bị mất tài sản, người bị hại biết ngay người lấy tài sản của mình (biết mà không thể giữ được).

- Hậu quả: Là dấu hiệu bắt buộc của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Tội này được hoàn thành khi người phạm tội chiếm đoạt được tài sản; thời điểm được coi là chiếm đoạt được tài sản tùy thuộc vào tính chất của tài sản, đặc điểm, vị trí của tài sản khi xảy ra hành vi chiếm đoạt, phạm vi khu vực bảo quản tài sản. 

- Tính chất công khai trắng trợn: Công khai đối với chủ tài sản, người quản lý tài sản và mọi người xung quanh.

- Hình phạt: Thấp nhất là cải tạo không giam giữ, cao nhất là phạt tù 20 năm.

► Tội cướp tài sản

  • Giá trị tài sản: Không quy định giá trị tài sản trong cấu thành tội phạm cơ bản. Do mục đích phạm tội của tội cướp tài sản là nhằm chiếm đoạt tài sản nên việc xác định thời điểm tội phạm hoàn thành của tội cướp tài sản chỉ phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện một trong ba dạng hành vi được mô tả trong điều luật mà không phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản hay chưa.
  • Chủ thể: Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ ai từ đủ 14 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
  • Khách thể: Xâm phạm đến quyền nhân thân và quyền tài sản
  • Khách quan:

- Hành vi: Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất mà người phạm tội thực hiện tác động vào cơ thể của nạn nhân như đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém (có thể làm nạn nhân bị thương tích nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể) nhằm chiếm đoạt tài sản. 

+ Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc là hành vi dùng lời nói hoặc hành động như dí búa vào đầu nạn nhân yêu cầu đưa tiền,  nhằm đe doạ người bị hại nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay. Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm mục đích buộc nạn nhân phải sợ và tin rằng nếu không để cho lấy tài sản thì tính mạng, sức khỏe sẽ bị nguy hại. Người phạm tội thường có hành vi đe dọa sử dụng vũ lực như thái độ, cử chỉ, lời nói hung bạo, để tạo cảm giác cho người bị tấn công sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực.

+ Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, là hành vi không phải là dùng vũ lực, cũng không phải là đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Hành vi khác có thể là sử dụng thuốc ngủ, ete, các loại thuốc hướng thần khác.

- Hậu quả: Không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm như tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, hậu quả chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc chỉ là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt. Tội cướp tài sản được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong những hành vi nêu trên, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.

- Tính chất công khai trắng trợn: Đối với mọi người, người phạm tội có thể có những thủ đoạn gian dối, lén lút để tiếp cận tài sản và chủ sở hữu/người quản lý tài sản nhưng khi chiếm đoạt người phạm tội vẫn công khai, trắng trợn.

- Hình phạt: Thấp nhất là phạt tù 03 năm, cao nhất là tù chung thân. Tội này là một tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và phân biệt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản với tội cướp tài sản. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề hay thắc mắc về tội phạm cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Quy định của pháp luật về Tội hiếp dâm

luatapollo

Thứ Tư, 20 Tháng Bảy 2022

Quy định của pháp luật về Tội hiếp dâm
Quy định về Khởi tố vụ án hình sự

luatapollo

Thứ Tư, 20 Tháng Bảy 2022

Quy định về Khởi tố vụ án hình sự
Chính Sách Khoan Hồng Trong Pháp Luật Hình Sự

luatapollo

Thứ Tư, 20 Tháng Bảy 2022

Chính Sách Khoan Hồng Trong Pháp Luật Hình Sự
Quy định của pháp luật về Tội cưỡng dâm

luatapollo

Thứ Tư, 20 Tháng Bảy 2022

Quy định của pháp luật về Tội cưỡng dâm
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết