Thừa Kế Thế Vị Là Gì? Trường Hợp Nào Được Xác Định Là Thừa Kế Thế Vị? - Luật Apollo

  1. 1. Thừa kế thế vị là gì? 
  2. 2. Điều kiện hưởng thừa kế thế vị
  3. 3. Con nuôi có thể là người thừa kế thế vị hay không? 

Thừa kế thể hiện cho sự dịch chuyển tài sản từ người chết sang người sống và có hai dạng là Thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật. Trong đó Thừa kế thế vị được xem là một trong những trường hợp đặc biệt của thừa kế theo pháp luật. Vậy thừa kế thế vị là gì? Trường hợp nào được xác định là thừa kế thế vị? 

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015

Thừa kế thế vị là gì? 

Thừa kế thế vị là việc con được thay thế cha/mẹ đã mất (trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản) để được hưởng phần di sản mà đáng lẽ ra cha/mẹ sẽ được hưởng nếu còn sống. 

Ngoài ra pháp luật còn quy định trường hợp nếu người con được nhắc đến ở trên cũng mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì con của người đó - tức là chắt của người để lại di sản sẽ được hưởng phần di sản mà đáng lẽ ra cha/mẹ sẽ được hưởng nếu còn sống.

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế, trong trường hợp thừa kế thế vị này người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết sẽ được xem là người thừa kế thế vị của ông bà. Chắt cũng phải sống vào thời điểm cụ chết là người thừa kế thế vị di sản của cụ. 

Điều kiện hưởng thừa kế thế vị

Thừa kế thế vị phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật , không phát sinh từ căn cứ di chúc. Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vô hiệu. Vậy nên có những điều kiện cần lưu ý như sau:

  • Con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản trong trường hợp này thì cháu được thừa kế thế vị. Nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được thừa kế thế vị. Như vậy, điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế thế vị là sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc cha hoặc mẹ của chắt chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản. 
  • Những người thừa kế thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc cụ để lại. Như vậy, thừa kế thế vị chỉ xảy ra ở hàng thứ nhất (Điều 642 BLDS 2015) trong hàng thừa kế thứ nhất, người thừa kế thế vị chỉ có thể là cháu hoặc chắt. Tức là sự thế vị chỉ áp dụng cho đối tượng thuộc phạm vi trực hệ đến đời thứ ba với điều kiện cháu phải sống vào thời điểm ông bà chết mới là người thế vị tài sản của ông bà, chắt phải sống vào thời điểm cụ chết mới là người thừa kế thế vị của cụ. 
  • Giữa họ phải có quan hệ huyết thống về trực hệ tức là chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha mẹ đẻ. 
  • Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế. 
  • Khi còn sống cha hoặc mẹ của người thế vị phải có quyền được hưởng di sản nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu của người này không thể kế vị. Và bản thân người thế vị cũng không phải là đối tượng là Người không được hưởng di sản theo Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015. 

Con nuôi có thể là người thừa kế thế vị hay không? 

Căn cứ vào các quy định tại Điều 104, 106, 113, 114 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con nuôi không có mối quan hệ về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng nhau đối với những người thân thích thuộc gia đình của bố, mẹ nuôi. Hay nói cách khác người con nuôi không phải là cháu ruột của người để lại di sản nên có 2 luồng quan điểm liên quan tới vấn đề này:

(1) Quan điểm thứ nhất cho rằng thừa kế thế vị đối với trường hợp con nuôi chỉ xác định qua 02 đời: Mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chỉ được đặt ra giữa hai bên là cha mẹ nuôi và con nuôi, ngoài ra không kéo theo mối quan hệ ràng buộc nào giữa ông bà và cháu chắt . Mối quan hệ giữa ông bà và cháu chắt chỉ có ý nghĩa khi đó là quan hệ ruột thịt. Những người làm luật phân định hai trường hợp như sau:

Trường hợp con nuôi chết trước người để lại di sản là cha, mẹ nuôi, đồng thời con đẻ của người con nuôi cũng đã chết trước người để lại di sản (nhưng chết sau cha hoặc mẹ) thì cháu của người con nuôi đó (tức là chắt của người để lại di sản) được hưởng phần di sản mà cha mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết.

Trường hợp vừa có quan hệ huyết thống vừa có quan hệ nuôi dưỡng giữa các đời: Cần hiểu rằng con của một người không đương nhiên trở thành cháu của cha, mẹ người đó thì thừa kế thế vị không được đặt ra. Ví dụ: quan hệ giữa A, B, C, D, trong đó B là con đẻ của  A, nhưng nếu C là con nuôi của B thì C không đương nhiên là cháu của A, và con của con nuôi không đương nhiên trở thành chắt của cha, mẹ người đó.  

⇒ Tóm lại, với quan điểm trên: Trong trường hợp có yếu tố “con nuôi” thì chỉ xác định đối với đời thứ nhất và thứ hai. Từ đời thứ ba trở đi có yếu tố “con nuôi” thì không đương nhiên thừa kế thế vị.

(2) Quan điểm thứ hai cho rằng thừa kế thế vị đối với trường hợp con nuôi được đặt ra trong 04 đời: Bản chất của thừa kế thế vị là thay thế vị trí để nhận thừa kế. Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “cháu” hoặc “chắt” thay thế vị trí của cha/mẹ để hưởng phần di sản mà cha/mẹ của cháu, chắt được hưởng nếu còn sống. Nói cách khác, “cháu” và “chắt” ở đây chỉ là thay thế vị trí của cha mẹ. Do đó, con nuôi không đương nhiên là “cháu”, “chắt” của người để lại di sản nhưng là con (nuôi) của người mà họ “thế vị” để nhận phần di sản mà nếu còn sống thì cha/mẹ của họ được nhận (ở đây không phải xác định theo hàng thừa kế nên không đặt ra vấn đề có phải là “cháu”, “chắt” của người để lại di sản). Do đó, thừa kế thế vị có yếu tố “con nuôi” được đặt ra trong cả 04 đời.

Lưu ý: Trường hợp cha mẹ nuôi kết hôn với người khác thì người con nuôi không đương nhiên trở thành con nuôi của người đó cho nên họ không phải là người thừa kế của nhau theo pháp luật. 

>>> Xem thêm: Quyền Thừa Kế Tài Sản Của Con Nuôi

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Thừa Kế

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về Thừa kế thế vị theo quy định pháp luật. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Thừa kế cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Luật Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

 

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *