Lập Di Chúc Cần Lưu Ý Những Vấn Đề Gì? Quy Định Pháp Luật 2022 Mới Nhất - Luật Apollo

  1. 1. Quy định chung của pháp luật về Di chúc
    1. 1. Di chúc là gì? 
    2. 2. Quyền của người lập di chúc
  2. 2. Hiệu lực của di chúc
    1. 1. Các điều kiện để di chúc có hiệu lực
    2. 2. Quy định về Hiệu lực của di chúc
  3. 3. Các loại di chúc
    1. 1. Di chúc miệng
    2. 2. Di chúc bằng văn bản
  4. 4. Nội dung của di chúc
  5. 5. Người làm chứng, công chứng, chứng thực Di chúc
    1. 1. Người làm chứng
    2. 2. Người công chứng, chứng thực
  6. 6. Thủ tục lập di chúc 
    1. 1. Thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã
      1. 1. ► Thủ tục công chứng
      2. 2. ►Trình tự công chứng: 
      3. 3. ► Kí ngoài trụ sở
      4. 4. ► Thủ tục sau công chứng
    2. 2. Thủ tục lập di chúc tại nhà

Lập di chúc là quyền của cá nhân nhằm định đoạt phần di sản thuộc sở hữu của mình cho người khác. Việc lập di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người sở hữu tài sản, về cơ bản pháp luật tôn trọng quyền lập di chúc của mỗi cá nhân, tuy nhiên cần chú ý quy định pháp luật để lập di chúc một cách hợp pháp và cần tuân thủ những điều kiện nào để di chúc có hiệu lực.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015  

Quy định chung của pháp luật về Di chúc

Di chúc là gì? 

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại di chúc nhằm chuyển Tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác. Di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết.

Quyền của người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 BLDS 2015:

Người lập di chúc là người từ đủ 15 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự thì được lập di chúc. Người lập di chúc có thể chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. 

Lưu ý: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Cha, mẹ hoặc người giám hộ chỉ được đồng ý hay là không mà không có quyền tham gia vào nội dung của di chúc. 

Theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015 người lập di chúc có các quyền sau đây: 

  • Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Trong trường hợp người lập di chúc để lại di sản cho nhiều người thì không nhất thiết những người đó phải có phần di sản thừa kế bằng nhau, mà hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản. 
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản.

Ví dụ: Người để lại di sản để lại một căn nhà cho người thừa kế và người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán cho người để lại di sản 20 triệu đồng mà người này đang nợ ngân hàng lúc còn sống.

  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. 
  • Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật có hiệu lực như nhau; Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. 

Hiệu lực của di chúc

Các điều kiện để di chúc có hiệu lực

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện:

- Độ tuổi lập di chúc: từ đủ 15 tuổi trở lên. 

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc. 

- Không bị lừa dối đe dọa, cưỡng ép, tự nguyện của người lập di chúc. Thể hiện sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của mình. Về hành vi cưỡng ép có thể là sự cưỡng ép về thể chất ( đánh đập, giam giữ…) hoặc về tinh thần ( như doạ làm một việc có thể ảnh hưởng đến danh dự, lợi ích của người lập di chúc…). Người lập di chúc có thể bị lừa dối bằng những thủ đoạn như: làm tài liệu giả để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc đã mất tích nên không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người làm tài liệu giả đó… 

- Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. 

- Hình thức của di chúc không được trái pháp luật. Theo luật định có hai loại di chúc: 

  • Di chúc bằng văn bản: bao gồm Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
  • Di chúc bằng miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc niên bị huỷ bỏ.

Quy định về Hiệu lực của di chúc

Điều 643 BLDS 2015 có quy định về hiệu lực của di chúc như sau: 

"1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."

Các loại di chúc

Có hai loại di chúc cơ bản đó là Di chúc miệng và Di chúc bằng văn bản.

Di chúc miệng

Di chúc miệng đượng quy định tại Điều 629, BLDS 2015. Loại di chúc này do người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực bởi công chứng viên hoặc chủ thể có thẩm quyền khác. 

Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628, BLDS 2015 và được chia ra nhiều loại:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Phải tuân thủ theo quy định tại Điều 631 của BLDS 2015. 
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; 
  • Di chúc có công chứng hoặc chứng thực: Sau khi lập di chúc người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Đối với di chúc bằng văn bản có công chứng thì người lâpj di chúc có thể đến Phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng nội dung di chúc. Còn đối với di chúc bằng văn bản có chứng thực thì di chúc được chứng thực ở UBND xã có thẩm quyền. 

Lưu ý: Căn cứ Điều 638, BLDS 2015, Pháp luật quy định các trường hợp lập di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau:

"1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó."

►Luật quy định những trường hợp này nhằm tạo điều kiện, và linh động cho những trường hợp đặc biệt do đặc thù nghề nghiệp, hoàn cảnh có thể dễ dàng hoàn thiện các thủ tục lập di chúc. 

Nội dung của di chúc

Tại Điều 631, BLDS 2015, pháp luật quy định di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: 

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc; 
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. 
  • Di sản để lai và nơi có di sản. 

Ngoài những nội dung nêu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác. Cần lưu ý Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa. 

Di chúc được thành lập phải tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức di chúc. 

Người làm chứng, công chứng, chứng thực Di chúc

Người làm chứng

Căn cứ Điều 632, BLDS 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

"Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."

Người công chứng, chứng thực

Công chứng viên, người có thẩm quyền ở Uỷ ban nhân dân cấp xã là những người công chứng, chứng thực Di chúc. 

Luật cũng quy định những người không được công chứng chứng thực di chúc tại Điều 637 BLDS 2015 như sau: 

"1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc."

Sở dĩ, luật quy định Điều luật này nhằm đảm bảo tính minh bạch, bảo mật và tránh tình trạng sửa đổi ý nguyện của người lập di chúc của những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến bản di chúc. 

Thủ tục lập di chúc 

Thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã

Theo quy định tại Điều 636 BLDS 2015 quy định về thủ tục lập di chúc tại các cơ sở này như sau: 

"Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng."

► Thủ tục công chứng

Các giấy tờ cần xuất trình: 

  • Các giấy tờ nhân thân của người lập di chúc: Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng; Sổ hộ khẩu. 
  • Giấy tờ nhân thân của người hưởng di sản như: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng; Sổ hộ khẩu. 
  • Giấy tờ về tài sản: 

+ Nhà đất: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 

+ Tiền gửi trong ngân hàng: Sổ tiết kiệm; …

+ Động sản: đăng ký xe; 

+ Quyền tài sản: Cổ phiếu, cổ phần,...

+ Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác. 

  • Bản di chúc đã viết sẵn ( nếu có). 
  • Giấy tờ nhân thân của người làm chứng: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng; Sổ hộ khẩu (trong trường hợp cần có người làm chứng). 

►Trình tự công chứng: 

Bước 1: 

  • Người lập di chúc tự viết di chúc: Người lập di chúc trước mặt Công chứng viên hoặc xuất trình bản di chúc mà do chính người đó đã viết hoặc soạn thảo sẵn. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của nội dung di chúc. Nếu bản di chúc đạt yêu cầu thì Công chứng viên sẽ hướng dẫn điểm chỉ, ký vào di chúc. trường hợp bản di chúc không đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ sửa đổi, bổ sung.
  • Người lập di chúc không tự viết di chúc: Người lập di chúc sẽ tuyên bố nội dung di chúc để Công chứng viên ghi chép. Sau đó công chứng viên đọc lại toàn văn di chúc. Nếu người lập di chúc xác nhận rặng Công chứng viên đã ghi chép đầy đủ, chính xác ý nguyện thì Công chứng viên hướng dẫn ký, điểm chỉ vào bản di chúc. 
  • Người lập di chúc xuất trình các giấy tờ cho Công chứng viên kiểm tra.

Lưu ý:

  • Trường hợp người lập di chúc không tự đọc được, không nghe được hoặc không ký và điểm chỉ được thì phải có 2 người làm chứng. 
  • Người làm chứng phải đáp ứng đủ các điều kiện: đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự, không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến nội dung của di chúc và không thuộc diện thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với di sản mà người lập di chúc để lại. 
  • Người lập di chúc phải tự mình lập và không được uỷ quyền cho người khác. 

Bước 2: Công chứng viên ký công chứng Di chúc.

Bước 3: Nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng công chứng. 

► Kí ngoài trụ sở

Người lập di chúc nếu có yêu cầu công chứng ngoài trụ sở cơ quan Công chứng thì ghi vào phiếu yêu cầu công chứng nêu rõ: Lý do, địa điểm, thời gian để Công chứng viên sắp xếp giải quyết. 

► Thủ tục sau công chứng

Người lập Di chúc có thể thực hiện thủ tục giữ gửi Di chúc. Người lập di chúc cũng có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc (trừ di chúc chung của vợ chồng). 

Thủ tục lập di chúc tại nhà

Di chúc lập tại nhà cần tuân thủ quy định tại Điều 639, Điều 636 BLDS 2015

  • Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ của mình để lập di chúc. 
  • Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của BLDS 2015. Ngoài ra, thủ tục lập di chúc tại nhà cần tuân thủ quy định tại Điều 44 Luật công chứng năm 2014: Việc công chứng phải được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Trong một số trường hợp việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng như trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. 

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Thừa Kế

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về Quy định pháp luật liên quan đến vấn đề Lập di chúc. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Thừa kế cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Luật Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

 

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *