Công Ty Hợp Danh - Quy Định Của Pháp Luật 2022 - Luật Apollo

  1. 1. Công ty hợp danh là gì?
  2. 2. Tài sản của công ty hợp danh
  3. 3. Thành viên công ty hợp danh
  4. 4. Về cơ cấu tổ chức
  5. 5. Vì sao loại hình công ty hợp danh ít được lựa chọn?

Công ty hợp danh là loại hình công ty rất ít doanh nghiệp lựa chọn và không được nhiều người biết đến. Tuy nhiên pháp luật Doanh nghiệp vẫn đưa loại hình này vào là một trong năm loại hình doanh nghiệp và trên thực tế công ty hợp danh vẫn được thành lập và đi vào hoạt động. Để hiểu rõ hơn về công ty hợp danh cũng như ưu điểm, đặc trưng của loại hình công ty này. Sau đây là một vài thông tin được Luật Apollo hướng dẫn và tổng hợp một cách chi tiết nhất !

Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020

Công ty hợp danh là gì?

Công ty hợp danh được hiểu đơn giản cũng như công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần nó là một loại hình doanh nghiệp được hình thành từ kinh doanh buôn bán xuất hiện trên thế giới và Việt Nam. Pháp luật quy định Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp trong luật chuyên ngành là pháp luật doanh nghiệp để khẳng định vai trò và địa vị pháp lý của nó.

Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về Công ty hợp danh theo đó:

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Tài sản của công ty hợp danh

Theo Điều 179 Luật Doanh nghiệp quy định tài sản của công ty hợp danh bao gồm:

- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;

- Tài sản tạo lập được mang tên công ty;

- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;

- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Ta đều biết về trách nhiệm của thành viên hợp danh của công ty hợp danh là trách nhiệm vô hạn nghĩa là không có giới hạn về tài sản chung của công ty và tài sản riêng của thành viên, khi có khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính thì cá nhân thành viên hợp danh sẽ phải chịu khi nào xử lý xong thì thôi mà không phụ thuộc vào góp vốn như các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, hay cổ đông của công ty cổ phần. 

Tuy nhiên, trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh chỉ phát sinh sau trách nhiệm trả nợ của công ty, vì công ty hợp danh cũng có tài sản độc lập với các thành viên. Khi công ty hợp danh có khoản nợ cần thanh toán, công ty phải trả trước bằng tài sản của công ty. Nếu tài sản của công ty không đủ để trả nợ, công ty phải giải thể hoặc phá sản để trả các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản còn lại; trường hợp vẫn không đủ để trả nợ, thành viên hợp danh mới phải trả nợ thay cho công ty bằng tài sản của cá nhân mình.

Thành viên công ty hợp danh

Khoản 30 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Vì thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn nên Điều 180 quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh theo đó

- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

- Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

- Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành viên hợp danh còn lại đồng ý. 

Về cơ cấu tổ chức

Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thỏa thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải đảm đảm các thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. 

Vì sao loại hình công ty hợp danh ít được lựa chọn?

Các nhà kinh doanh rất ít khi lựa chọn loại hình công ty hợp danh vì mặc dù loại hình này có những ưu điểm nhất định nhưng mặt khuyết điểm của nó lại vô cùng lớn. Bởi lẽ người thành lập công ty với mục đích nhằm tạo lợi nhuận nếu trách nhiệm tài sản của họ không bị giới hạn mà là vô hạn thì không những họ không kinh doanh, không tạo được thu nhập mà còn bị nợ dẫn đến khuynh ra bại sản, phải bán nhà; xe; đất để trả nợ. Sau đây sẽ là một vài ưu và khuyết điểm chính ở loại hình công ty này.

  • Ưu điểm

- Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân khác với loại hình công ty đối vốn (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần). Công ty hợp danh kết hợp uy tín cá nhân của thành viên công ty để tạo dựng hình ảnh, thanh danh cho công ty. 

- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các khách hàng, đối tác kinh doanh. Khả năng dễ dàng được các ngân hàng cho vay vốn hoặc hoãn nợ bởi sự bảo đảm của trách nhiệm vô hạn.Và cũng vì vậy nên công ty hợp danh không chịu điều chỉnh nhiều của quy định pháp luật. Ngay ở việc cơ cấu tổ chức cũng cho thấy sự dành quyền rộng rãi của pháp luật cho loại hình này, quy định ràng buộc duy nhất là tính chịu trách nhiệm vô hạn.

- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do pháp luật chỉ quy định cơ cấu tổ chức gồm hội đồng thành viên và số lượng các thành viên là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng lẫn nhau. Các thành viên có thể cùng nhau điều hành và đại diện cho công ty hoặc thỏa thuận phân công trách nhiệm về quyền đại diện cho một người (chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc).

- Vấn đề góp vốn luật không quy định vốn góp tối thiểu (vốn định mức) mà các bên có quyền thỏa thuận và góp vốn bằng tiền, hiện vật và thậm chí vốn góp chỉ là uy tín, danh dự của cá nhân tổ chức đó.  

  • Nhược điểm

- Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với rủi ro và nghĩa vụ tài chính. Chủ nợ có thể đòi bất kì thành viên hợp danh nào với toàn bộ hoặc một phần số tiền nợ. Vì lẽ đó, hầu hết các nhà kinh doanh hiện nay đều lựa chọn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. trong công ty hợp danh, các thành viên chịu trách nhiệm bản thân, liên đới vô hạn về mọi khoản nợ của công ty.

- Trong công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản chung công ty và tài sản riêng cá nhân. Sự chuyển dịch quyền sở hữu đối với khối tài sản chung sang tài sản riêng rất đơn giản và nói chung khó kiểm soát, một thành viên mặc dù chưa được hưởng chút lợi nhuận nào thì vẫn phải chịu trách nhiệm nếu có rủi ro thiệt hại xảy ra trên thực tế. Vì vậy, khả năng rủi ro và nguy hiểm đối với từng thành viên là rất lớn.

- Đặc điểm liên kết về nhân thân của thành viên hợp danh cũng khiến công ty hợp danh không thích hợp với hầu hết các ngành nghề kinh doanh, mà chỉ thích hợp với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, danh tiếng... của các thành viên như: khám chữa bệnh, tư vấn luật, tư vấn về kế toán, về kiểm toán, về thiết kế, về xây dựng... Sự liên kết trên của các thành viên hợp danh là điểm nổi bật của công ty hợp danh so với Công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn - hai loại hình mà các thành viên thường chỉ quan tâm đến phần vốn góp vào công ty mà không cần quan tâm đến nhân thân của người góp vốn. 

- Trong công ty hợp danh, việc thay đổi thành viên như thêm mới thành viên hay có thành viên rút khỏi là rất khó khăn, chỉ cần một thành viên chết, xin ra khỏi công ty là lý do quan trọng để công ty giải thể, vì khi đó có thể người quan trọng của công ty đi và những người còn lại không còn quan trọng hay không được tin tưởng nữa nên lợi nhuận sẽ bị giảm sút, các thành viên khác cũng sẽ muốn rút theo. Điều đó được lý giải bởi bản chất đối nhân của loại công ty này.

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về công ty hợp danh. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề hay thắc mắc về doanh nghiệp cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Luật Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

 

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết