Công Ty Cổ Phần - Quy Định Của Pháp Luật 2022 - Luật Apollo

  1. 1. Công ty cổ phần là gì?
  2. 2. Cổ đông công ty cổ phần
  3. 3. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
  4. 4. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm như nào?
  5. 5. Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần 
  6. 6. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cổ phần
  7. 7. Khi nào nên lựa chọn loại hình công ty cổ phần?

Công ty cổ phần là loại hình công ty dành cho những doanh nghiệp lớn, được nhiều người biết đến vì quy mô nhân lực, vật lực cũng như ngành nghề, địa điểm kinh doanh. Để lựa chọn loại hình này doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện luật định. Vậy những điều kiện đó là gì? Điểm khác biệt nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần là gì? Để hiểu rõ hơn về công ty cổ phần, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý:

Luật Doanh nghiệp 2020

Công ty cổ phần là gì?

Không có định nghĩa cụ thể về công ty cổ phần cũng như công ty cổ phần không được phân loại như công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; công ty cổ phần là doanh nghiệp đặc trưng của công ty đối vốn khác với các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty đối nhân. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của  một hoặc nhiều cổ phần.  Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Cổ phần được chuyển nhượng tự do bằng cách thông thường hoặc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

- Cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức/ cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu pháp luật quy định là 03 thành viên và không hạn chế số lượng thành viên tối đa;

- Cổ đông trong công ty cổ phần giống với chủ sở hữu/ thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Giống như công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

- Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu và đặc biệt hơn nữa là cổ phiếu (chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành còn các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn thì không), các loại chứng khoán khác của công ty.

Cổ đông công ty cổ phần

Theo khoản 3 và 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: 

“3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.”

Như vậy, thành viên công ty cổ phần được gọi là các cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần là những người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về số lượng cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 thành viên (như các nước khác là 05 -10 thành viên) và không giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cổ phần có thể mở rộng số lượng thành viên tùy theo nhu cầu, chiến lược của công ty.

Các loại cổ phần trong công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phần như sau:

- Cổ phần phổ thông;

- Cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có các loại sau:

  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức;
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  • Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Điều lệ công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định những ai được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác.

Công ty cổ phần chịu trách nhiệm như nào?

Bởi vì công ty cổ phần giống công ty trách nhiệm hữu hạn nên có đầy đủ tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp. Công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ của công ty. Công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự độc lập trong các tranh chấp dân sự, thương mại nếu có. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng mà không phụ thuộc vào tài sản của cổ đông nào. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản riêng của công ty.

Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn vì công ty là pháp nhân tách biệt với cổ đông công ty là thể nhân. Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty còn cổ đông thì chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác bằng số vốn đã góp vào công ty.

Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần 

So với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Giống như các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có thể huy động vốn từ các khoản vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty cp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 

  • Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Việc phát hành cổ phiếu giúp cho công ty cổ phần có khả năng huy động vốn tốt nhất so với các loại hình công ty khác.
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Cơ chế huy động vốn linh hoạt này là một trong những ưu điểm của công ty cổ phần. Khi mà công ty cổ phần là công ty đối vốn nên các cá nhân, tổ chức thành lập công ty chỉ quan tâm có thể góp vốn được bao nhiêu chứ không quan tâm ai là người góp vốn, chính vì vậy thành viên trong công ty cổ phần không bị gói gọn trong một nước cụ thể mà dàn trải khắp thế giới. Việc góp số vốn lớn giúp hoạt động kinh doanh cũng như mục đích kinh doanh nhiều ngành nghề của công ty cổ phần đạt được dễ dàng.  

Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cổ phần

Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần có hai mô hình sau đây:

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

- Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Khi nào nên lựa chọn loại hình công ty cổ phần?

Việc lựa chọn loại hình công ty cổ phần đầu tiên phải xem xét đã đạt được các yêu cầu thành lập công ty cổ phần chưa ? (về vốn góp, thành viên vốn góp, cơ cấu tổ chức công ty), sau đó nên cân nhắc đến việc ngành nghề mà mình muốn kinh doanh có quy mô lớn hay nhỏ, nếu nhỏ thì có thể lựa chọn các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn tuy nhiên công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ không được phát hành cổ phiếu và việc huy động vốn sẽ khó khăn hơn do không được tự do chuyển nhượng vốn như công ty cổ phần đây cũng là điểm khác biệt nhất của hai loại hình công ty này. 

Tiếp theo nên cân nhắc việc kinh doanh hướng đến có đa ngành nghề hay không, để chọn loại hình này phải cân nhắc những ưu điểm và khuyết điểm của nó sau đây là một vài ưu, khuyết điểm của công ty cổ phần mà doanh nghiệp nên cân nhắc để quyết định loại hình kinh doanh.

►Về ưu điểm

- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ rủi ro không cao, công ty chịu rủi ro đối với tài sản công ty còn cổ đông chỉ phải chịu về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ khác trong số vốn đã góp vào công ty.

- Quy mô hoạt động của công ty cổ phần lớn, không giới hạn số lượng cổ đông tối đa thuận lợi khi mở rộng kinh doanh nhiều ngành nghề lĩnh vực và địa lý.

- Khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tự do chuyển nhượng vốn một cách dễ dàng.

► Về nhược điểm

- Việc thành lập và quản lý công ty phức tạp do bị ràng buộc bởi nhiều quy định của pháp luật đặc biệt về các vấn đề liên quan đến tài chính, kế toán.

- Vì số lượng cổ đông rất lớn nên việc quản lý, điều hành công ty tương đối phức tạp đặc biệt trong trường hợp xuất hiện những nhóm cổ đông đối lập về lợi ích làm cho tình hình công ty không được ổn định. Các cổ đông luôn phải cập nhật tình hình công ty, báo cáo tài chính để thực hiện quyền lợi của mình đây là khó khăn mà không phải cổ đông nào cũng làm được.

- Khả năng bảo mật các vấn đề về kinh doanh, tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông theo thường niên.

- Rất dễ bỏ qua cơ hội phát triển vì đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn khi đưa ra một quyết định nào đó về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông…

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về công ty cổ phần. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề hay thắc mắc về doanh nghiệp cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết