Xóa Án Tích Theo Quy Định Pháp Luật - Luật Apollo

  1. 1. Xóa án tích là gì
  2. 2. Các trường hợp xóa án tích
  3. 3. Xóa án tích với người phạm tội dưới 18 tuổi
  4. 4. Cơ quan có thẩm quyền xóa án tích
  5. 5. Cách tính thời hạn để xóa án tích
  6. 6. Hồ sơ xóa án tích 

Hình phạt được đặt ra với mục đích giáo dục người phạm tội và răn đe người khác. Với mục đích giúp người phạm tội cải tạo và hòa nhập được với cộng đồng. Xóa án tích được đặt ra là biện pháp hữu hiệu nhất như là chiếc phao cứu sinh đối với người phạm tội. Vậy xóa án tích là gì? Có phải tội nào cũng được xóa án tích giống nhau hay không? Là đối tượng được Nhà nước bảo vệ thì các chế định liên quan đến xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi như thế nào? 

Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Xóa án tích là gì

Ta có thể hiểu xóa án tích là sự công nhận của Nhà nước một người coi như chưa từng bị kết án đối với người đã bị Tòa án xét xử. Giúp người phạm tội sau khi chấp hành xong hình phạt tù, sau thời gian thử thách được tái hòa nhập cộng đồng có một tâm thế tốt hơn, giảm đi mặc cảm vì hành vi phạm tội trước đây. Quy định về xóa án tích ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người bị kết án thuộc trường hợp có án tích nhưng chưa được xóa là một trong những cơ sở để định tội, định khung hình phạt hoặc quyết định hình phạt.

 

Các trường hợp xóa án tích

Theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì người bị kết án được xóa án tích và được coi như chưa bị kết án trong 3 trường hợp đó là: đương nhiên xóa án tích; xóa án tích theo quyết định của tòa án và xoá án tích trong trường hợp đặc biệt.

  • Đương nhiên xóa án tích:

Điều 70 quy định đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh  khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn là 01,02,03 năm thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định trên.

Trường hợp này đương nhiên án sẽ được xóa nên sẽ không cần phải làm đơn gửi Tòa án nơi xét xử để giải quyết; nếu có nhu cầu thì có thể liên hệ cơ quan quản lý lý lịch tư pháp để yêu cầu được cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.

  • Xóa án tích theo quyết định của tòa án

Điều 71 quy định xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Đây là những tội nguy hiểm nên Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn 01, 03 năm thì Tòa án quyết định giải quyết từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin tiếp; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Điều 71 quy định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự.

Xóa án tích với người phạm tội dưới 18 tuổi

Được quy định tại Điều 107 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 theo đó:

Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

- 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

- 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

Có thể thấy đối với người dưới 18 tuổi Nhà nước đặt ra những trường hợp không bị coi là có án tích và có án tích nhưng đương nhiên án tích được xóa bởi lẽ đây là lứa tuổi dễ mắc sai lầm, khó tránh khỏi những cám dỗ, việc có án tích sẽ là một vết nhơ mà các em khó thể hòa nhập với cuộc sống, bạn bè, không có án tích hoặc đương nhiên án tích được xóa với thời gian ngắn hơn so với đương nhiên án tích được xóa đối với những trường hợp những người trên 18 sẽ giúp các em dễ dàng quay trở lại với đời sống, sống tích cực và có ích hơn.

Cơ quan có thẩm quyền xóa án tích

Được quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 theo đó:

- Đối với trường hợp đương nhiên: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

- Đối với trường hợp theo quyết định của tòa án và xoá án tích trong trường hợp đặc biệt. Việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Cách tính thời hạn để xóa án tích

Cách tính thời hạn được quy định tại Điều 73 Bộ luật hình sự theo đó:

Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật hình sự căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên án tích được xóa, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Hồ sơ xóa án tích 

Trường hợp đương nhiên án tích được xóa không cần đơn cũng như hồ sơ xóa án tích vì thế hồ sơ xóa án tích chỉ áp dụng đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và trong trường hợp đặt biệt. Theo đó hồ sơ gồm:

- Đơn xin xóa án tích;

- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; 

- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; 

- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an);

- Bản sao sổ hộ khẩu (nếu có); 

- Bản sao căn cước công dân.

Ngày nay việc xóa án tích vẫn chưa được nhiều người dân nói chung và những người phạm tội nói riêng biết đến. Họ cho rằng nếu đi tù thì sẽ có vết nhơ theo suốt cuộc đời ảnh hưởng đến tương lai của họ và con cái của họ, việc cho con đi học liệu bố đi tù có bị ghi vào hồ sơ của con không? Việc một anh thanh niên ra tù thì có khi xin việc có bị ghi là đã từng đi tù khi nộp cái giấy tờ nhân thân đến người sử dụng lao động không? Đó là một trong số nhiều câu hỏi mà người phạm tội thắc mắc. 

Từ những quy định trên ta có thể rút ra là khi trải qua một thời gian và các điều kiện khác, người đã từng phạm tội sẽ được xóa án nghĩa là hồ sơ giấy tờ của họ sẽ không bị ghi là đã từng phạm tội nữa. Như vậy, việc án tích được xóa đối với bản thân người phạm tội là cơ hội mở để thể hiện mục đích chính của hình phạt là răn đe, giáo dục người phạm tội và những người khác. 

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về xóa án tích. Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề hay thắc mắc về tội phạm cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Quy định của pháp luật về Tội hiếp dâm

luatapollo

Thứ Sáu, 12 Tháng Tám 2022

Quy định của pháp luật về Tội hiếp dâm
Quy định của pháp luật về Tội cưỡng dâm

luatapollo

Thứ Sáu, 12 Tháng Tám 2022

Quy định của pháp luật về Tội cưỡng dâm
Quy định của pháp luật về Tội trộm cắp tài sản

luatapollo

Thứ Sáu, 12 Tháng Tám 2022

Quy định của pháp luật về Tội trộm cắp tài sản
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết