Thừa Kế Theo Di Chúc - Quy Định Pháp Luật 2022 Mới Nhất - Luật Apollo

  1. 1. Di chúc là gì?
    1. 1. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc. 
    2. 2. Hiệu lực pháp luật của di chúc
    3. 3. Người lập di chúc 
    4. 4. Người thừa kế di chúc
  2. 2. Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Quyền để lại di sản thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều trường hợp dù người để lại di sản đã lập di chúc nhưng vẫn không tránh khỏi được những tranh chấp. Vậy thừa kế theo di chúc là gì? Chia thừa kế di chúc như thế nào? Người thừa kế theo di chúc là những ai? 

Căn cứ pháp lý:

Bộ Luật Dân sự 2015

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển Tài sản của mình cho người thừa kế sau khi chết. Di chúc có các yếu tố sau: 

  • Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại di sản; 
  • Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác; 
  • Di chúc chỉ có hiệu lực khi người đó chết.

Các điều kiện có hiệu lực của di chúc. 

Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng.

Các điều kiện có hiệu lực của di chúc: 

  • Độ tuổi lập di chúc: từ đủ 15 tuổi trở lên (lưu ý người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc nếu cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý)
  • Chủ thể: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện, không bị lừa dối đe dọa, cưỡng ép. Về hành vi cưỡng ép có thể là sự cưỡng ép về thể chất (đánh đập, giam giữ…) hoặc về tinh thần (doạ làm một việc có thể ảnh hưởng đến danh dự, lợi ích của người lập di chúc…) Người lập di chúc có thể bị lừa dối bằng những thủ đoạn như: làm tài liệu giả để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc đã mất tích nên không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người khác.
  • Nội dung di chúc: không trái pháp luật, đạo đức xã hội. 
  • Hình thức của di chúc: không được trái pháp luật, Di chúc có hai hình thức sau:

+ Di chúc bằng văn bản: bao gồm Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

+ Di chúc bằng miệng: trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc niên bị huỷ bỏ. 

Hiệu lực pháp luật của di chúc

Hiệu lực pháp luật của di chúc là giá trị pháp lý của di chúc được thực hiện trên thực tế theo đúng nội dung của di chúc, phù hợp với các quy định của pháp luật. 

► Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại tài sản chết)

► Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: 

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. 
  • Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật. 
  • Di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế, nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn còn hiệu lực. 
  • Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. 
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Thừa Kế

Thừa kế theo di chúc là gì? 

Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế( cá nhân, tổ chức) và phân định tài sản, quyền tài sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản…

Người lập di chúc 

Theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015 người lập di chúc có các quyền sau đây: 

1. Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 

2. Để lại di sản cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào. Người được nhận di sản có thể là cá nhân trong hay ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc cũng có thể là Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội… 

3. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật (như: cha, mẹ, vợ, chồng…) mà không nhất thiết phải nêu lý do, người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo luật không được hưởng di sản thừa kế của mình. 

4. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 

5. Phân định di sản cho người thừa kế trong trường hợp có nhiều người cùng được hưởng thừa kế. Người lập di chúc có quyền phân chia di sản cho mỗi người không nhất thiết phải ngang nhau và không cần phải nêu lý do. Nếu không phân định di sản trong di chúc thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc.  

6. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

Về nội dung Di sản dùng vào việc thờ cúng, có quy định tại Điều 645 BLDS 2015

  • Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
  • Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại.

Về nội dung Di tặng, được quy định tại Điều 646 BLDS 2015 như sau:

  • Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác với một ý nghĩa kỷ niệm (việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc). Với ý nghĩa đó, giữa người lập di chúc và người được hưởng tài sản có một quan hệ thân thiết nhất định. Người có tài sản muốn giữ tình cảm tốt đẹp đó bằng cách tặng một món quà kỉ niệm.
  • Người được hưởng tài sản di tặng có quyền sở hữu với phần tài sản đó mà không phải gánh chịu nghĩa vụ của người chết để lại. Trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán các nghĩa vụ, phần tài sản thuộc di tặng được dùng để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người đã chết. 
  • Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

7. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế

Ví dụ: Người để lại di sản để lại một căn nhà cho người thừa kế và người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán cho người để lại di sản 20 triệu đồng mà người này đang nợ ngân hàng lúc còn sống. 

Ngoài ra, người lập di chúc có thể giao nghĩa vụ cho một người mà không cho họ hưởng di sản. Trường hợp này không bắt buộc người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó. Nếu giao nghĩa vụ và cho hưởng di sản thì người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản được hưởng đó. 

8. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. 

Những việc này có thể cùng một người thực hiện hoặc cũng có thể mỗi người làm một việc riêng. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, tuy nhiên người được chỉ định có thực hiện hay không tùy thuộc vào ý chí chủ quan của họ. Đây không phải nghĩa vụ mà dựa trên sự tự nguyện của mỗi người.

Người thừa kế di chúc

Người nhận di sản thừa kế được chỉ định trong di chúc là những người được nhận di sản do người chết để lại theo ý nguyện được ghi trong di chúc. 

  • Người thừa kế là cá nhân: Phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. 
  • Người thừa kế là pháp nhân: Phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, vì nếu pháp nhân chấm dứt hoạt động trước thời điểm mở thừa kế thì năng lực của pháp nhân cũng chấm dứt, cho nên không còn tư cách hưởng di sản.

Lưu ý: 

  • Đối với người thừa kế là thai nhi: Nếu người lập di chúc để lại di sản cho người đã thành thai là con của cha, mẹ được xác định tên cụ thể thì khi người đó sinh ra và còn sống phải là con của người cha, mẹ đã được xác định trong di chúc. Nếu người để lại di sản không nói rõ ràng trong di chúc tên cha của người đã thành thai thì cần xác định mẹ của người đã thành thai khi người để lại di sản chết. Còn cha của người đó là ai không ảnh hưởng đến việc xác định người đó là người thừa kế của người để lại di sản ( như trường hợp không có chồng mà có con). 
  • Đối với pháp nhân: Nếu pháp nhân còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế nhưng không còn tồn tại vào thời điểm chia di sản ( trong thời hiệu thừa kế) thì cần phải áp dụng các thủ tục tố tụng dân sự theo quy định để bảo vệ quyền lợi của pháp nhân. 

Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Mặc dù không có tên trong di chúc, nhưng theo pháp luật một số cá nhân đặc biệt vẫn được hưởng một phần tài sản nhất định mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. 

Theo Điều 644 BLDS 2015, quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm:

  • Con chưa thành niên
  • Cha, me, vợ, chồng, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động

► Theo đó, pháp luật quy định những người này phải được hưởng ⅔ của một suất thừa kế theo pháp luật. Tức là nếu phần di sản để lại được chia thành các phần theo pháp luật thì những đối tượng trên sẽ được hưởng 2/3 của một phần tài sản đó. 

Ví dụ: Ông An là chồng của bà Bình, có con là Hoa. Ông An mất để lại di chúc truất quyền thừa kế của bà Bình và để lại toàn bộ di sản cho Hoa. Di sản của ông An được định giá 120 triệu đồng. 

Trong trường hợp này xét thấy: Bà B là diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. 

Vậy số di sản mà bà B được hưởng là 120: 2 x ⅔ của một suất. 

=> Số tiền bà B được hưởng là 40 triệu đồng. Hoa được hưởng 90 triệu đồng. 

► Cũng theo quy định Điều 644, có thể hiểu rằng người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu là cha, mẹ thì không phân biệt cha, mẹ đẻ hay cha, mẹ nuôi; đối với con thì không phân biệt là con đẻ hay con nuôi và con đã thành niên mất khả năng lao động không phân biệt mất khả năng lao động vào thời điểm nào. Đối với vợ/chồng được hưởng loại thừa kế này phải là vợ/chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Lưu ý: 

Những người sau đây không tính vào để nhân suất hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật: 

  • Người không có quyền hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS;
  • Người thừa kế theo pháp luật trong hàng được hưởng nhưng đã chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản mà không có trường hợp thừa kế thế vị. 

Trên đây là nội dung Luật Apollo giải đáp cho bạn đọc về Thừa kế theo di chúc theo quy định pháp luật hiện hành và những kiến thức pháp luật liên quan.

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Thừa kế cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

​​​​​​

Công ty Luật TNHH Apollo với đội ngũ Luật sư và Chuyên viên tư vấn giỏi, tâm huyết, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, chúng tôi luôn coi việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là sứ mệnh hành nghề Luật sư của của mình, đồng hành với thân chủ giải quyết triệt để mọi rủi ro pháp lý.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

 

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *