Trợ Cấp Mất Việc Làm - Quy Định Pháp Luật 2022 - Luật Apollo

  1. 1. Thế nào là trợ cấp mất việc làm?
  2. 2. Điều kiện để được nhận trợ cấp mất việc làm
  3. 3. Mức trợ cấp mất việc làm

Trong quan hệ lao động, người lao động luôn là chủ thể yếu thế hơn so với người sử dụng lao động, đặc biệt, khi hợp đồng lao động chấm dứt một cách đột ngột, họ sẽ phải tốn thời gian để tìm kiếm một công việc khác. Vì thế, trong một số trường hợp nhất định, pháp luật quy định cho người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm.

Vậy trợ cấp mất việc làm là gì? Pháp luật quy định về loại trợ cấp này như thế nào?

Dưới đây là những kiến thức pháp luật cần biết về Trợ cấp mất việc làm, được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động 2019

Nghị định 145/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Thế nào là trợ cấp mất việc làm?

Trợ cấp mất việc làm là một khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị mất việc làm một cách thụ động do người sử dụng lao động gây ra. Trợ cấp mất việc làm có thể hiểu bao gồm một nửa là trợ cấp thôi việc và một nửa là khoản tiền bồi thường cho người lao động do bị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không phải do lỗi của họ.

Quy định pháp luật về trợ cấp mất việc làm

Có thể nói, trợ cấp mất việc làm là một trong các loại quyền lợi quan trọng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp đặc biệt. Khoản trợ cấp mất việc làm mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động vừa có ý nghĩa như một sự ghi nhận công sức đóng góp của người lao động, vừa có ý nghĩa là một khoản đền bù cho người lao động khi bị mất việc làm.

Điều kiện để được nhận trợ cấp mất việc làm

Khoản 1 điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.”

Như vậy, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng được hưởng trợ cấp mất việc làm khi bị thôi việc trong những trường hợp sau:

  • Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Mức trợ cấp mất việc làm

Mức trợ cấp mất việc làm được tính theo công thức sau:

Mức trợ cấp mất việc làm = Tiền lương tháng tính trợ cấp x Thời gian làm việc tính trợ cấp

Trong đó:

- Tiền lương tháng tính trợ cấp được quy định tại khoản 3 điều 47 Bộ luật Lao động 2019 “Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.”

- Thời gian làm việc tính trợ cấp được Bộ luật Lao động 2019 quy định tại khoản 2 điều 47 như sau: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.” Nghị định 145/2020 quy định chi tiết về thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm tại khoản 3 điều 8:

“a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.”

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Nhìn chung, việc giải quyết quyền lợi cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó có vấn đề về trợ cấp mất việc làm là hết sức cần thiết để bảo đảm phần nào chó đời sống của họ sau khi nghỉ việc. Người lao động cũng cần nắm được những vấn đề có liên quan để bảo đảm được quyền và lợi ích cho bản thân.

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Trợ cấp mất việc làm cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Công ty Luật TNHH Apollo với đội ngũ Luật sư và Chuyên viên tư vấn giỏi, tâm huyết, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, chúng tôi luôn coi việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là sứ mệnh hành nghề Luật sư của của mình, đồng hành với thân chủ giải quyết triệt để mọi rủi ro pháp lý.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

 Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Nội Quy Lao Động - Quy Định Pháp Luật Hiện Hành - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022

Nội Quy Lao Động - Quy Định Pháp Luật Hiện Hành - Luật Apollo
Sử Dụng Bằng Cấp Giả Khi Xin Việc Bị Xử Lý Như Thế Nào? - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022

Sử Dụng Bằng Cấp Giả Khi Xin Việc Bị Xử Lý Như Thế Nào? - Luật Apollo
Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022

Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật - Luật Apollo
Giao Kết Hợp Đồng Lao Động - Quy Định Pháp Luật 2022 - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022

Giao Kết Hợp Đồng Lao Động - Quy Định Pháp Luật 2022 - Luật Apollo
Xử Lý Kỷ Luật Cách Chức - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 04 Tháng Mười Một 2022

Xử Lý Kỷ Luật Cách Chức - Luật Apollo
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết