Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật - Luật Apollo

  1. 1. Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
    1. 1. Khái niệm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
    2. 2. Các trường hợp người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
    3. 3. Các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  2. 2. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Việc thực hiện hay chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên trong quan hệ này. Trong nhiều trường hợp, người lao động và người sử dụng lao động cảm thấy không muốn tiếp tục duy trì quan hệ này hoặc quan hệ lao động đã không còn phù hợp, không đem lại lợi ích cho đôi bên thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân theo các quy định của pháp luật, nếu trái với các quy định đó sẽ dẫn tới những hậu quả bất lợi. Vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì? Hậu quả pháp lý ra sao?

Dưới đây là những kiến thức pháp luật cần biết về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, được Luật Apollo tổng hợp và hướng dẫn một cách chi tiết nhất!

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động 2019

Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Khái niệm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên ý chí của một bên chủ thể mà không tuân thủ các quy định của pháp luật về các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có thể đến từ phía người lao động hoặc người sử dụng lao động. Đối với mỗi chủ thể này, các trường hợp pháp luật quy định được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lại có sự khác nhau, nếu việc chấm dứt hợp đồng lao động của các chủ thể không tuân theo các quy định này thì sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Các trường hợp người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyền này không bị giới hạn trong bất kỳ trường hợp nào. Người lao động chỉ có nghĩa vụ phải báo trước một khoảng thời gian là 45 ngày hoặc 30 ngày hoặc 03 ngày tùy vào loại hợp đồng lao động mà họ ký kết. Trong một số trường hợp quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước:

“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, người lao động sẽ chỉ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi họ chấm dứt hợp đồng mà không báo trước và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khoản 1 điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”

Ngoài ra, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp, người sử dụng lao động còn phải báo trước với người lao động một khoảng thời gian là 45 ngày hoặc 30 ngày hoặc 3 ngày tùy vào từng loại hợp đồng giao kết.

Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:

“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc họ vi phạm quy định về các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng  hoặc vi phạm quy định về thời hạn phải báo trước hoặc chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Khi các chủ thể thực hiện các hành vi trái pháp luật thì họ sẽ phải gánh chịu các hậu quả pháp lý bất lợi nhất định, đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng tương tự. 

- Đối với người lao động: khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ phải gánh chịu những hậu quả quy định tại điều 40 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

“1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

- Đối với người sử dụng lao động: điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải đối mặt với những hậu quả sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

Nhìn chung, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ gây ảnh hưởng lớn trực tiếp đến quan hệ lao động, khiến cho đối phương có thể phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề. Do đó, khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động, các bên nên cân nhắc xem xét kỹ lưỡng, bảo đảm cho quan hệ lao động được giải quyết một cách êm đẹp.

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Công ty Luật TNHH Apollo với đội ngũ Luật sư và Chuyên viên tư vấn giỏi, tâm huyết, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, chúng tôi luôn coi việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là sứ mệnh hành nghề Luật sư của của mình, đồng hành với thân chủ giải quyết triệt để mọi rủi ro pháp lý.

Apollo cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, toàn diện cho cá nhân và doanh nghiệp, sự hài lòng của quý khách là niềm hân hạnh của Công ty chúng tôi!

Apollo

 Sáng tạo giá trị - Kiến tạo Bình an

Để lại Bình luận

Email của bạn sẽ được giữ kín, các thông tin cần điền sẽ đánh dấu *

Đánh giá*

Họ tên *

Email *

Bài viết liên quan

Chọn bài viết hiển thị
Nội Quy Lao Động - Quy Định Pháp Luật Hiện Hành - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 28 Tháng Mười 2022

Nội Quy Lao Động - Quy Định Pháp Luật Hiện Hành - Luật Apollo
Sử Dụng Bằng Cấp Giả Khi Xin Việc Bị Xử Lý Như Thế Nào? - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 28 Tháng Mười 2022

Sử Dụng Bằng Cấp Giả Khi Xin Việc Bị Xử Lý Như Thế Nào? - Luật Apollo
Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 28 Tháng Mười 2022

Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật - Luật Apollo
Giao Kết Hợp Đồng Lao Động - Quy Định Pháp Luật 2022 - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 28 Tháng Mười 2022

Giao Kết Hợp Đồng Lao Động - Quy Định Pháp Luật 2022 - Luật Apollo
Xử Lý Kỷ Luật Cách Chức - Luật Apollo

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Thứ Sáu, 28 Tháng Mười 2022

Xử Lý Kỷ Luật Cách Chức - Luật Apollo
Tiêu đề
Chỉnh sửa ảnh liên kết